Công nghệ điện thoại IP ngày càng phổ biến ở nước ta hiện nay, việc áp dụng các giải pháp VOIP trong doanh nghiệp thường nhắm đến để tối ưu chi phí thoại và nâng cao hiệu suất công việc. Một trong những thành phần cốt yếu của một hệ thống VOIP là điện thoại IP (IP Phone).
Ở bài viết này công ty chúng tôi muốn giới thiệu đến quý khách hàng Các giải pháp bảo mật công nghệ VoIP nhằm giúp quý khách hàng có 1 hệ thống tổng đài VoIP tốt và an toàn khi sử dụng.
– Public-Key Cryptography
– Để làm giảm bớt sự đau đầu cho người quản trị với những cách tiếp cận chìa khóa- dùng chung, bạn có thể sử dụng mật mã chìa khóa- công cộng
– Những khái niệm cơ bản trong mật mã chìa khóa chung là những chìa khóa và những chữ ký số hóa không cân đối, được mô tả trong những mục sau đây:
– Những chìa khóa không cân đối
– Những cặp chìa khóa không cân đối từng cặp là những chìa khóa (thông thường của độ dài cố định) được tham chiếu tới như chìa khóa công cộng và chìa khóa riêng tư mà có liên quan toán học đến lẫn nhau. Chúng thông thường được đại diện trong hệ mười sáu và có những đặc trưng sau đây:
– Chỉ có chìa khóa công cộng tương ứng mới có thể giải mã dữ liệu mà được mã hóa với một chìa khóa riêng tư
– Chỉ có cặp chìa khóa riêng tư tương ứng mới có thể giải mã dữ liệu mà được mã hóa với một chìa khóa công cộng
– Có mối quan hệ một-một giữa những chìa khóa.
– Chìa khóa riêng tư được giữ bí mật, còn chìa khóa công cộng thì được chia sẻ với mọi người.
– Đối với sự chứng thực, một người gửi có thể sử dụng chìa khóa riêng tư của riêng mình để mã hóa thông điệp. Thông điệp chỉ có thể được giải mã với chìa khóa công cộng tương ứng. Người nhận có thể giải mã thông điệp miễn là anh ta có sự truy nhập tới chìa khóa công cộng của người gửi. Người nhận sau đó có thể giải mã thông điệp với chìa khóa riêng tư tương ứng. Bởi vì người nhận đã dự định có chìa khóa riêng tư nên anh ta có thể giải mã thông điệp. Không có bên thứ ba nào khác có thể giải mã thông báo này, bởi vì không ai khác biết chìa khóa riêng tư của người nhận.
– Chú ý rằng người gửi phải sử dụng chìa khóa riêng tư để mã hóa thông điệp cho những mục đích chứng thực, trong khi mà người nhận phải sử dụng chìa khóa công cộng để mã hóa thông điệp cho sự truyền thông an toàn. Trong thế giới thực, pha chứng thực đến đầu tiên. Sau khi người gửi và người nhận xác nhận lẫn nhau thì họ chuyển tới pha truyền thông an toàn.
– Sự mã hóa sử dụng những chìa khóa không cân đối là một tiến trình cường độ cao của CPU. Bởi vậy, khi mà bao gồm rất nhiều dữ liệu, những người quản lý nói chung sử dụng mật mã chìa khóa công cộng để đàm phán một bí mật dùng chung duy nhất trên phiên họp. Họ dùng những ký số chìa khóa cân đối bằng cách sử dụng bí mật dùng chung này cho phần còn lại của phiên họp.
– Chữ ký số hóa
– Một chữ ký số hóa là một thuộc tính nội dung của thông điệp và người ký của thông điệp đó. Một chữ ký số hóa phục vụ một mục đích tương tự tới một chữ ký trong thế giới thực nó thực sự là một công cụ để xác nhận một thông điệp hay mẩu dữ liệu nào đó. Những chữ ký số hóa sử dụng một tập hợp của những giải thuật bổ sung một để ký tên và để xác minh.
– Đầu tiên, một chức năng hash được chạy qua nội dung của thông điệp. Rồi kết quả của hash được thay đổi vào trong một chữ ký số hóa bằng cách sử dụng chìa khóa riêng tư của người ký. Một chữ ký số hóa điển hình được bổ sung vào thông báo.
– Người nhận xác minh chữ ký bằng việc chạy giải thuật xác minh qua nội dung nguyên bản của thông điệp (loại trừ chính chữ ký) và chìa khóa công cộng của người ký.
– Những chữ ký số hóa cung cấp sự chứng thực. (Người ký phải có chìa khóa riêng tư.) Những chữ ký số hóa cũng cung cấp sự toàn vẹn của thông điệp, bởi vì bất kỳ sự thay đổi nào tới nội dung của thông điệp đang vận chuyển đều dẫn đến một sự thất bại của giải thuật xác minh chữ ký.
– Tuy nhiên, một chữ ký số hóa không cung cấp sự riêng tư bởi chính bản thân nó. Chữ ký được bổ sung vào thông điệp, mà được gửi đến văn bản trống và có thể được nhìn thấy khi đang vận chuyển.
– Chứng thực và căn cứ chứng thực
– Bây giờ, câu hỏi đặt ra là chìa khóa công cộng được sinh sản như thế nào tới những người nhận có khả năng. Những cặp chìa khóa không cân đối thì chắc chắn để bảo trì và định hình. Những chứng thực được định nghĩa là như một giải pháp đối với vấn đề phân phối chìa khóa công cộng.
– Tại thời điểm của sự phát sinh chìa khóa, chìa khóa công cộng của thực thể (gọi là subject) được gửi tới căn cứ chứng thực (CA). CA xác minh lai lịch của requestor (có khả năng là sự can thiệp bằng tay) và phát hành một chứng thực mà khẳng định lai lịch của requestor và chìa khóa công cộng của nó
– Điều này chứng thực rằng những vấn đề của CA bao gồm thông tin về căn cước của subject, trong số những thứ khác, và được ký bởi CA.
– Mỗi thiết bị trong hệ thống được preprovisioned với chìa khóa công cộng của CA ( Nếu có nhiều CA, chìa khóa công cộng của mỗi nhu cầu được provisioned trên mỗi thiết bị) và tin cậy những chứng thực đã được phát hành bởi CA.
– Tại sự bắt đầu của việc thiết lập phiên họp, subject giới thiệu chứng thực của nó tới sự tương đương của nó. Sự tương đương chạy một giải thuật xác minh chữ ký để xác minh rằng một CA tin cậy đã ra hiệu chứng thực. Nếu chữ ký được làm cho có hiệu lực, chìa khóa công cộng và căn cước của subject (gọi là subject name) được lưu trữ cục bộ.
– Nói chung, chìa khóa công cộng của CA đã tin cậy được preprovisioned trên những thiết bị. Mọi thực thể khác được xác nhận bằng phương pháp chứng thực và không yêu cầu provisioning bằng tay. Sau những chứng thực (mà chứa đựng những chìa khóa công cộng) được truyền lan, sự truyền thông giữa những thực thể trong hệ thống có thể được giữ an toàn.